KẾ HOẠCH Thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 – 2018

Tên file: KH-thuc-hien-nhiem-vu-NH-2017-2018-THE-THUC-VAN-BAN-.doc
Tải về

PHÒNG GD&ĐT TAM NÔNG                      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS TRÀM CHIM                                   Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số:¬___/KH-THCSTC                                             Tràm Chim, ngày 07 tháng 9 năm 2017

KẾ HOẠCH
                           Thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 – 2018

Thực hiện Hướng dẫn số 454/ HD-PGDĐT ngày 21 tháng 8 năm 2017 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện kế hoạch thời gian năm học 2017 – 2018 của giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông;
Trường THCS Tràm Chim xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 – 2018 như sau:
A . ĐẶC ĐIỂM NHÀ TRƯỜNG
I. HỌC SINH
Lớp Học sinh Số lớp Tăng/giảm so năm học 2016-2017 Ghi chú
Tuyển mới Lên lớp Lưu ban ra lớp Bỏ học ra lớp Tổng số
6 321 12 333 8 Tăng 16
7 299 20 319 8 Tăng 16
8 264 6 270 7 Giảm 17
9 265 265 7 Tăng 38
Cộng 321 828 38 1187 30 Tăng 01 lớp
II. CBQL, GIÁO VIÊN VÀ NHÂN VIÊN
Tổng số 69/53 nữ, trong đó:
1. CBQL: 03/1 nữ.
2. Nhân viên: 9 người, trong đó:
– Kế toán: 01.
– Chuyên trách Văn thư – thủ quỹ : 01.
– Chuyên trách Y tế học đường : 01.
– Chuyên trách TB-TNTH : 02.
– Chuyên trách TV : 01,
– TTHTCĐ : 01.
– Chuyên trách TPTĐ: 01;
– Nhân viên BV,VS: 02
3. Giáo viên: Tổng số 55 GV, tỉ lệ GV / lớp = 1.83
Cơ cấu giáo viên

Môn Toán Lý Hoá Sinh Tin TD Văn Sử Địa CD CN Nhạc AV MT
Có 9 2 2 5 1 4 8 4 3 2 5 2 6 2
Thừa
Thiếu 1 1
III. CƠ SỞ VẬT CHẤT

Số
Phòng Phòng học Phòng bộ môn Số phòng thực hành
Vật lý
Sinh học Hóa học Kho Tin học
Hiện có 16 9 1 1 1 1 1
Thiếu
Ngoài ra còn có khu hành chính có các phòng: phòng giáo viên, phòng HT, PHT, phòng họp, phòng KT-VTTQ, phòng truyền thống, …
Cơ sở vật chất cơ bản đảm bảo cho công tác dạy và học và hoạt động giáo dục trong nhà trường.
IV. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC
1. Môi trường bên trong
a). Mặt mạnh:
– Đa số HS ngoan hiền, có nhiều quyết tâm vươn lên học tập và rèn luyện .
– Đội ngũ CBQL – GV còn trẻ, đạt trình độ chuyên môn chuẩn (100%) và trên chuẩn (97%), nhiệt tình, nhiều nổ lực trao dồi phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và nghiệp vụ chuyên môn.
– Cơ sở vật chất thiết bị khá đầy đủ, đáp ứng yêu cầu dạy-học- giáo dục HS.
– Hệ thống thông tin ổn định, thông suốt qua mạng Internet. Thông tin phản hồi từ PHHS: HS và cộng đồng xã hội cũng khá thừơng xuyên.
– Nguồn kinh phí, ngân sách được khóan theo NĐ 43 đảm bảo khá tốt hoạt động của nhà trường cùng nguồn kinh phí xã hội hoá của địa phương, CMHS .
– Công tác dạy – học đã có nề nếp đổi mới với chất lượng dạy-học ngày càng đáp ứng yêu cầu GD tòan diện cho HS; Việc đổi mới dạy – học, quản lý và tài chính được hưởng ứng tích cực trong đội ngũ nhà trường và trong cộng đồng xã hội.
– Đội ngũ CBQL nhà trường đầy đủ, đạt chuẩn về phẩn chất chính trị, năng lực QL và có nhiều quyết tâm tích cực trong đổi mới công tác lãnh đạo – quản lý nhà trường.
b). Mặt yếu:
– Nhà trường có mặt bằng rộng, hành rào phía sau chưa kiên cố.
– Một số học sinh ở các xã lân cận chưa được gia đình quan tâm.
– Nhà trường lđóng trên địa bàn à trung tâm kinh tế của huyện nên chưa có cơ chế đặc thù để phát triển phù hợp vùng thành thị
2. Môi trường bên ngoài
a). Thời cơ.
– Được sự quan tâm chỉ đạo của Phòng GD&ĐT, sự hỗ trợ nhiệt tình cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương cùng các ban ngành đoàn thể và nhân dân Thị trấn.
– Được sự hỗ trợ tích cực và tín nhiệm của BĐDCMHS các lớp và BĐDCMHS toàn trường, Hội khuyến học của Thị trấn Tràm Chim. Hội khuyến học huyện Tam Nông.
– Tập trung đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
b). Thách thức.
– Thị trấn Tràm Chim là trung tâm của huyện kinh tế phát triển kèm theo các cơ sở mở dịch vụ chơi games làm cho học sinh trốn tiết bỏ học.
– Có một số học sinh các xã lân cận đến để học, gia đình ít quan tâm các em, các em nghỉ học trốn tiết, giáo viên chủ nhiệm phải đi vận động mất thời gian, làm cho công việc soạn bài và nghiên cứu bài giảng trước khi đến lớp cũng gặp không ít nhiều khó khăn.
– Môi trường xã hội còn nhiều mặt ảnh hưởng trực tiếp đến nhà trường và việc học của học sinh cần được các cấp các chính quyền và các ban ngành đoàn thể quan tâm nhiều hơn nữa.
– Chất lượng HS đầu cấp nhiều hạn chế, thái độ – ý thức – động cơ học tập của một bộ phận HS chưa được xây dựng tốt. Nhiều PHHS chưa quan tâm đến việc học con em. Do phải đi làm thuê, học sinh thường nghỉ học theo mùa vụ.
– Cơ sở vật chất, thiết bị chưa đầy đủ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lý.
B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. MỤC TIÊU CHUNG
1. Tiếp tục điều chỉnh nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo hướng tinh giản, tiếp cận định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Quyết định 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng về phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
2. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện nhà trường, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
3. Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, thực hiện quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, trách nhiệm giải trình của cán bộ quản lý và chức năng giám sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên.
4. Tăng cường nền nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả công tác trong các cơ sở giáo dục. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng của học sinh.
Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kỹ thuật dạy học tích cực; đổi mới nội dung, phương thức đánh giá học sinh nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học, tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
Thực nghiệm triển khai mô hình trường học mới (VNEN) cấp trung học cơ sở (THCS) đối với lớp 8.
5. Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, bảo đảm trung thực, khách quan; phối hợp đánh giá trong quá trình học tập với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của học sinh; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và cộng đồng.
6. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán, giáo viên chủ nhiệm lớp; chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
7/ Duy trì tốt sĩ số học sinh, giữ vững tỉ lệ PCGD THCS. Duy trì thư viện đạt tiên tiến và duy trì xây dựng trường Xanh-Sạch- Đẹp, KĐCLGD đạt cấp độ 2 năm học 2017-2018. Xây dựng trường chuẩn quốc gia đạt 5/5 tiêu chuẩn.
III. CÁC CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU
1. Học sinh.
a). Huy động và duy trì sĩ số
– Huy động học sinh: đạt 99,50%
-Tỉ lệ học sinh bỏ học:dưới 1%
b). Chất lượng giáo dục:
– Xếp loại về hạnh kiểm: Tốt : 90 %, Khá: 8 %. TB :2 % không có HS yếu
– Xếp loại về học lực: Giỏi : 10 % ; Khá : 35 % TB : 51 %; Yếu , Kém : 4 % (chưa thi lại)
– Tỉ lệ HS lớp 9 tốt nghiệp THCS: 100 % . Học sinh trúng tuyển lớp 10 đạt 98% / Tổng số HSDT Không còn học sinh bị điểm 0 (không)
Thi tuyển vào lớp 10: 3 môn trên 15 điểm đạt 50%
– Học sinh giỏi các môn văn hoá và các hội thi khác: Cấp huyện đạt 50% tổng số học sinh dự thi, cấp tỉnh đạt 50% tổng số học sinh dự thi. Phấn đấu có HS đạt giải nhất.
2. Xây dựng đội ngũ.
a). Xếp loại viên chức cuối năm: 85% đạt loại HT xuất sắc nhiệm vụ và 15 % loại HTTNV Không có GV xếp loại Chưa hoàn thành nhiệm vụ .
– 100% giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp từ khá trở lên.
b). Danh hiệu thi đua cuối năm:
– Cá nhân
+ Đạt LĐTT : 55 CBCC
+ Đạt CSTĐ cấp cơ sở : 10 CBCC
+ Đạt Bằng khen UBND tỉnh : 5 CBCC
+ Chiến sĩ thi đua cấp Tỉnh số lượng : 02 CBCC
+ Bằng khen Thủ tướng Chính phủ : 01 CBCC
– Tập thể:
+ Trường đạt: tập thể LĐTT, LĐXST, BKTTg, tiếp tục giữ cờ thi đua
+ Duy trì hoàn thành PCGD THCS năm 2016
+ Đóng học phí đạt tỉ lệ 90%. ; lớp A1.. 100%
+ Đóng BHTN đạt tỉ lệ 90%. ; lớp A1.100%
+ Đóng BHYT đạt tỉ lệ 100%
+ Duy trì thư viện tiên tiến.
+ Duy trì trường đạt trường Xanh – sạch – Đẹp.
+ Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
3. Các hội thi.
3.1/ Hội thi dành cho HS bắt buộc
3.1.1: Thi KH KT:
– Vòng huyện : có 2 SP dự thi.
– Vòng tỉnh : Có SP tham gia vòng tỉnh.
3.1.2: Hội thi học sinh giỏi thí nghiệm, thực hành khối 9:
– Vòng huyện : đạt 50%/TSHS dự thi.
– Vòng tỉnh : Có học sinh tham gia vòng tỉnh đạt 50%.
3.1.3: Hội thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho HS trung học :
– Vòng huyện : Có 02 bài dự thi.
– Vòng tỉnh : Có bài tham gia vòng tỉnh.
3.1.4: Thi HSG các môn văn hóa:
– Vòng huyện : đạt 50%/TSHS dự thi.
– Vòng tỉnh : Đạt 50%/ TSHS tham dự.
Phấn đấu có HSG văn hóa đạt giải nhất.
3.2/ Hội thi khuyến khích tham gia:
3.2.1: Thi vẽ tranh cổ động ATGT,TNXH
– Vòng huyện : đạt 50%/TSHS dự thi.
– Vòng tỉnh : Đạt 30%/ TSHS tham dự.
3.2.2: Hội thi hùng biện tiếng Anh:
– Vòng huyện : đạt 50%/TSHS dự thi.
– Vòng tỉnh : Có học sinh tham gia vòng tỉnh.
3.3/ Hội thi dành cho giáo viên
3.3.1: Hội thi dạy học theo chủ đề tích hợp: Mỗi tổ 01 bài dự thi
– Vòng huyện : Có 02 GV dự thi.
– Vòng tỉnh : Có GV tham gia vòng tỉnh.
3.3.2: Thi thiết kế bài giảng: Còn 03 tổ tiếp tục thực hiện.( khuyến khích các tổ năm trước tham gia)
– Vòng huyện : đạt 02 GV dự thi.
– Vòng tỉnh : có GV tham dự.
IV. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả, cuộc vận động học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị, thực hiện cuộc vận động “ mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, Phong trào thi đua “Xây dựng trừơng học thân thiện, học sinh tích cực”, Phát huy hiệu quả cuộc vận động” Hai không”. Thực hiện tốt “Mỗi giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thực hiện một đổi mới trong phương pháp dạy học và quản lý. Mỗi trường có một kế hoạch cụ thể về đổi mới phương pháp dạy học.
2. Thực hiện nghiêm kế hoạch giáo dục theo chỉ đạo của PGD&ĐT với 37 tuần thực học. Khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học; đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá; Tăng cường ứng dụng công nghệ vào giảng dạy và các hoạt động của nhà trường, quan tâm kết quả chất lượng học tập, rèn luyện của HS; bảo đảm mục tiêu yêu cầu thí nghiệm, thực hành theo phân phối chương trình ,chú trọng giáo dục hướng nghiệp cho học sinh lớp 6 đến lớp 9, tổ chức hiệu quả các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa, dạy học tự chọn…; đẩy mạnh công tác bồi dưỡng HS giỏi nhằm tạo tiền đề cho công tác đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài cho đất nước thực hiện sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, chú ý bồi dưỡng học sinh yếu kém …Quan tâm sâu sát đối với công tác bồi dưỡng nâng cao phẩm chất chính trị đạo đức lối sống, chuẩn hóa trình độ chuyên môn chính trị cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý mà quan trọng là chuẩn nghề nghiệp ; đồng thời tập trung đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị bên trong phục vụ cho dạy học .
3. Tập trung chỉ đạo giáo viên dạy học theo chương trình thí điểm, mô hình mới VNEN, tập trung giảng dạy phân hoá trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng (KT- KN) của Chương trình giáo dục phổ thông (CTGDPT); tạo ra sự chuyển biến cơ bản về KTĐG thúc đẩy đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng giáo dục.
4. Phấn đấu xây dựng và nhân rộng cá nhân điển hình trong thực hiện đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG có chất lượng, hiệu quả;
5. Duy trì tốt sĩ số học sinh trong chính qui, củng cố phát triển và giữ vững tỉ lệ phổ cập GD trung học cơ sở năm 2017 và những năm tiếp theo làm cơ sở thực hiện duy trì PCGD TrH trong năm 2017.
6. Đẩy mạnh công tác giáo dục đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống , giáo dục hướng nghiệp, giáo dục pháp luật và giáo dục ý thức bảo tồn phát huy các giá trị lịch sử văn hóa cách mạng của địa phương, đất nước; ngăn chặn có hiệu quả các hiện tượng tiêu cực trong dạy học và tổ chức dạy thêm học thêm, trong thi cử và thi đua bảo đảm chất lượng giáo dục là dạy thật, học thật, thi thật, và chất lượng thật, chống chạy theo thành tích, hạ thấp chất lượng, làm phát sinh tiêu cực .
7. Quan tâm công tác xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực,duy trì thư viện đạt tiên tiến và Đẩy mạnh công tác duy trì xây dựng trường Xanh-Sạch-Đẹp trong năm học 2017-2018.
8. Đẩy mạnh công tác giáo viên bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực giáo dục theo yêu cầu nhiệm vụ năm học, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục.
9. Tiếp tục thực hiện công tác hoạt động giáo dục hướng nghiệp đối với học sinh lớp 9 theo quy định. Nhà trường mời các trường dạy nghề , các cơ quan có liên quan đến trường tư vấn hướng nghiệp cho HS lớp 6 đến 9, đồng thời lồng ghép vào các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
10. Tăng cường quản lý chặt chẽ dạy thêm, học thêm, tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo Công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01 tháng 11 năm 2010 về việc hướng dẫn học 2 buổi/ngày đối với các trường THCS, THPT. Tổ chức dạy tăng cường tiếng Anh với người nước ngoài.
V. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
1. Tổ chức thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục
1.1. Thực hiện Phân phối chương trình.
-Tập trung chỉ đạo thực hiện đúng, đủ, kịp thời PPCT chi tiết với 37 tuần thực học , thời gian: học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần. Tùy điều kiện cụ thể xin chủ trương điều chỉnh thời lượng tiết cho những bài dài, khó của từng môn học, phù hợp đối tượng học sinh .Nhất là 3 môn Toán,Văn, Anh văn
-Thực hiện tốt việc dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông phù hợp trình độ học sinh và điều kiện dạy học của nhà trường.
– Tổ chức dạy học tự chọn theo tinh thần chỉ đạo của PGD&ĐT với tổng số tiết: 70 tiết/lớp/năm, bố trí dạy học cho 3 môn học: Toán, Văn, Anh văn và tin học (cụ thể Toán 30 tiết, Ngữ văn 20 tiết, tiếng Anh 20 tiết);
– Tiếp tục triển khai thực nghiệm mô hình Trường học mới cấp THCS đối với lớp 8 tại trường; Dạy học lồng ghép Giáo dục quốc phòng – An ninh.
1.2. Thực hiện các hoạt động giáo dục.
– Thực hiện đủ các chủ đề quy định cho mỗi tháng .Tổ chức đồng bộ các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐNGLL), hoạt động GDHN, văn nghệ, thể dục thể thao, phụ đạo HS yếu, bồi dưỡng HS giỏi, năng khiếu …bằng hình thức tích hợp, lồng ghép vào các môn học liên quan và các phong trào, các cuộc vận động.
– Chủ động phối hợp với các trường dạy nghề đến tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh lớp 6 đến lớp 9, tham quan tìm hiểu thực tế công tác đào tạo nghề.
1.3. Đẩy mạnh thực hiện phong trào xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực, nhằm thực hiện phương châm giáo dục toàn diện học sinh, quan tâm việc rèn luyện kỹ năng sống và đạo đức cho học sinh theo hướng giáo dục kỷ luật tích cực. Tổ chức cho học sinh tham quan về nguồn.
2. Đổi mới PPDH và KTĐG.
2.1. Thực hiện đổi mới PPDH.
– Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh; đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học; tập trung dạy cách học, cách nghĩ; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá phù hợp các đối tượng học sinh khác nhau.

– Tiếp tục quán triệt và phổ biến, tuyên truyền trong nhà trường, cha mẹ học sinh và xã hội về định hướng ĐMPPDH, ĐMKTĐG là quá trình xuyên suốt trong việc thực hiện đổi mới CTGDPT nhằm khắc phục lối dạy “thầy đọc – trò chép”. GV phải coi trọng việc phân tích kết quả kiểm tra đánh giá, qua đó tự điều chỉnh hoạt động giảng dạy và giúp học sinh biết tự đánh giá để định hướng vươn lên trong học tập.
– Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của HS dựa trên tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn KT- KN của CTGDPT cấp THCS. Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của GV và HS; thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải (nhất là đối với bài dài, bài khó, nhiều kiến thức mới); bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh thiên về ghi nhớ máy móc không nắm vững bản chất.
– Khuyến khích động viên GV sử dụng hợp lý công nghệ thông tin trong các bài giảng; khai thác tối đa hiệu năng các thiết bị dạy học, phương tiện nghe nhìn, phòng học bộ môn; tiến hành đầy đủ các bài thực hành, thí nghiệm; bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho HS theo chuẩn KT – KN của CTGDPT; liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học.
-Thực hiện đổi mới PPDH thông qua công tác tập huấn bồi dưỡng, thường xuyên dự giờ thăm lớp; kết hợp tổ chức thao giảng hội giảng rút kinh nghiệm giữa giáo viên với giáo viên và dự giờ thăm lớp của BGH , tổ trưởng chuyên môn. Đồng thời tổ chức hội thảo chuyên đề cấp trường về giảp pháp nâng cao chất lượng giáo dục một cách thường xuyên.
– Tổ chức hội thảo và khuyến khích động viên GV nghiên cứu khoa học, tổng kết thực tiễn, ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm về ĐMPPDH, ĐMKTĐG và xây dựng đội ngũ GV cốt cán trong nhà trường ở mỗi bộ môn .
2.2. Thực hiện đổi mới KTĐG.
— Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng kiểm tra cuối học kì, cuối năm học theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc trắc nghiệm hoặc kết hợp cả tự luận và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết: nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kỹ năng đã học; Thông hiểu: diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kỹ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kỹ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập; Vận dụng: kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học; Vận dụng cao: vận dụng được các kiến thức, kỹ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lý trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỷ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỷ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
– Nhắc nhở Giáo viên đánh giá sát, đúng trình độ học sinh với thái độ khách quan, công minh. Bên cạnh GV phải dựa trên tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn KT- KN để hướng dẫn HS biết tự đánh giá năng lực học tập của mình.
– Đổi mới kiểm tra đánh giá cần đặt ra yêu cầu HS phải chủ động nắm bắt kiến thức một cách toàn diện, tạo điều kiện cho HS rèn luyện tư duy, tính tự chủ trong suy nghĩ và giải quyết vấn đề , lọai bỏ hẳn việc sử dụng tài liệu khi kiểm tra . Đồng thời trong dạy học KTĐG GV cần phải làm cho HS khắc phục được tình trạng thụ động học thuộc lòng kiến thức mà không biết vận dụng kiến thức và phải làm thay đổi cách học bài trên lớp và cách bọc bài ở nhà của HS, loại bỏ dần lối học lệch, học tủ.
-Thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại HS THCS do Bộ GDĐT ban hành; tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành.
– Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng cho GV về kỹ năng ra đề, soạn đáp án và chấm bài kiểm tra bằng hình thức tự luận, trắc nghiệm, bám sát chuẩn KT- KN của CTGDPT với 3 cấp độ: Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng sáng tạo; Trong quá trình kiểm tra đánh giá thực hiện theo tinh thần công văn 1525/SGD-ĐT kiểm tra theo chiều hướng phát triển năng lực học tập của học sinh
– Vận dụng sáng tạo kinh nghiệm tốt của đồng nghiệp cho phù hợp với đặc điểm đối tượng HS, tăng cường trao đổi chuyên môn với GV cốt cán bộ môn, GV trường khác để học hỏi kinh nghiệm và giải đáp những vướng mắc về chuyên môn trong quá trình dạy học.
2.3 Quản lý chỉ đạo công tác đổi mới PPDH, KTĐG.
– Phân công, phân nhiệm mỗi thành viên quản lý nhà trường đến tổ trưởng chuyên môn thường xuyên giám sát, kiểm tra, đánh giá công tác ĐMPPDH, ĐMKTĐG, việc thực hiện các hoạt động giáo dục nhằm điều chỉnh kịp thời hình thức và giải pháp dạy học của giáo viên từ đó thúc đẩy nâng cao chất lượng dạy học của trường.
– Thực hiện đánh giá bằng nhận xét đối với các môn Mỹ thuật, Âm Nhạc,Thể dục.
– Tổ chức hội thảo chuyên đề đánh giá một năm triển khai thực hiện chủ trương “Mỗi GV, CBQL giáo dục thực hiện một đổi mới trong PPDH và quản lý. Mỗi trường có một kế hoạch cụ thể về đổi mới PPDH; động viên và phổ biến kịp thời những cá nhân giáo viên điển hình đã tích cực đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG và có kinh nghiệm tốt về chuyên môn ở trường.
– Thường xuyên chỉ đạo, quản lý hoạt động “Đổi mới KTĐG thúc đẩy đổi mới PPDH môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí; Đánh giá về chương trình–sách giáo khoa môn Giáo dục công dân” .Tổ chức hội thảo cấp trường và tham gia tích cực ở cấp huyện về đổi mới KTĐG thúc đẩy đổi mới PPDH đối với các môn: Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Ngoại ngữ .
– Chỉ đạo tổ chuyên môn đưa nội dung ĐMKTĐG thúc đẩy ĐMPPDH vào nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn, nghiên cứu và thảo luận rộng rãi cách giải quyết vấn đề về ĐMKTĐG, ĐMPPDH, tổ chức dự giờ để rút kinh nghiệm về hiệu quả ĐMKTĐG và ĐMPPDH; báo cáo thường xuyên về tình hình triển khai ĐMKTĐG với BGH.
– Quản lý hoạt động KTĐG của GV theo tinh thần vận dụng sáng tạo và phù hợp với đặc điểm đối tượng HS, không sao chép máy móc nguyên bản đề kiểm tra giáo án của đồng nghiệp.
– Thực hiện nghiêm túc đúng qui chế trong kiểm tra ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm thi và nhận xét đánh giá; thực hiện các biện pháp phù hợp ngay từ đầu năm để khắc phục hiện tượng “HS chưa đạt chuẩn được lên lớp“, rà soát, nắm chắc nguyên nhân học yếu kém, từ đó xây dựng biện pháp phụ đạo bồi dưỡng giúp đỡ để HS vươn lên trong học tập và rèn luyện,
2.4 Đổi mới hình thức tổ chức dạy học;
– Đa dạng hóa các hình thức dạy học, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông như: dạy học trực tuyến, trường học kết nối… Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.
– Tổ chức tốt và động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học. Tăng cường tổ chức các hoạt động như: dạy học thí nghiệm – thực hành của học sinh.
– Tiếp tục tích cực triển khai công tác nghiên cứu khoa học động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Tổ chức tốt vòng thi cấp cơ sở nhằm chọn lựa các dự án tốt nhất tham gia vòng thi cấp tỉnh.
– Tổ chức cho học sinh tham gia Hội thi Tin học trẻ tỉnh Đồng Tháp, Cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng do Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ và Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Đồng Tháp tổ chức hàng năm.
– Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16 tháng 01 năm 2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Duy trì tốt hoạt động thư viện, tích cực xây dựng tủ sách lớp học, giỏ sách di động với các góc đọc xanh, góc đọc mở…để đáp ứng nhu cầu đọc của giáo viên và học sinh trong nhà trường nhằm góp phần nâng cao văn hóa đọc. Các hoạt động như Ngày hội Đọc, Ngày sách và bản quyền thế giới, tuần lễ “Hưởng ứng học tập suốt đời”… cần được linh hoạt tổ chức vào các thời điểm hợp lý trong năm học. Chủ động và sáng tạo trong việc xây dựng và duy trì hoạt động của các câu lạc bộ khoa học trong nhà trường. Chú ý đảm bảo hiệu quả hoạt động tránh hình thức.
3. Xây dựng cơ sở vật chất trường học, thiết bị dạy học.
Kết hợp nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước với các nguồn huy động xã hội hóa tiếp tục đầu tư các trang thiết bị, máy móc, hóa chất và các mẫu mô hình phục vụ cho dạy học, đổi mới PPDH và KTĐG.
Phát huy có hiệu quả các phòng chức năng : thực hành, phòng học bộ môn và phòng máy vi tính, phòng nghe.
Tu sữa chỉnh trang các phòng học tạo môi trường học tập tốt cho học sinh hứng thú trong giờ học và cảm giác an toàn khi đến trường,.
4. Tiếp tục đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
Trên cơ sở của quyết định thành lập ban chỉ đạo xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tiến hành phân công nhiệm vụ của từng thành viên chịu trách nhiệm rà soát từng tiêu chí của các tiêu chuẩn cùng ban giám hiệu nhà trường đưa ra các giải pháp thực thi để xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện trong giai đoạn năm 2017 cơ bản nhà trường đề nghị trên công nhận. Trước mắt hoàn thiện hồ sơ sổ sách của nhà trường; từng bước nâng cao chất lượng giáo dục; tăng cường củng cố ổn định cơ cấu tổ chức nhà trường và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chính trị tay nghề của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục
5. Nâng cao chất lượng đội ngũ GV, CBQL.
Nhà trường tiếp tục triển khai và tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 16/2008/BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GDĐT về Quy định đạo đức nhà giáo và cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
Quán triệt tinh thần chỉ đạo của SGD và PGD triển khai ngay từ đầu năm học việc đánh giá GV theo TT 30 về chuẩn nghề nghiệp GV và TT 29 về chuẩn hiệu trưởng để mỗi thành viên xác định mục tiêu và trên cơ sở nhìn lại chính mình đạt được những tiêu chí nào, tiêu chí nào chưa đạt, tồn tại hạn chế yếu kém mặt nào cần phấn đấu từ đó xây dựng kế hoạch và lộ trình tự bồi dưỡng để đạt chuẩn theo yêu cầu
Thực hiện nghiêm túc nghị định 115/2010/NĐ-CP và quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục với sự chỉ đạo của PGD bố trí sắp xếp phân công hợp lý đội ngũ giáo viên dạy đủ các môn học, làm công tác chủ nhiệm lớp và tổ chức đầy đủ các hoạt động nhằm thúc đẩy tốt việc nâng cao chất lượng dạy học
Ban Giám hiệu xây dựng lịch cụ thể cho giáo viên thực hiện bồi dưỡng thường xuyên thông qua dự giờ thăm lớp, thao giảng, hội giảng trau đổi học tập kinh nghiệm đồng nghiệp ngay trong nhà trường kể cả ngoài trường; Tham gia sinh hoạt trường học kết nối đồng thời tổ chức tốt các buổi hội thảo chuyên đề nâng cao chất lượng giáo dục.
Tiếp tục đưa giáo viên tham gia bồi dưỡng về năng lực nghiên cứu khoa học để hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học; nâng cao năng lực của GVCN, cán bộ phụ trách công tác Đoàn, Đội , giáo viên tư vấn học đường.
6. Thực hiện phổ cập giáo dục- Chống bỏ học.
Tham mưu với cấp ủy, ủy ban địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện tốt công tác duy trì sĩ số học sinh trong chính qui, huy động tối đa học sinh ra lớp đầu năm, duy trì vững chắc công tác phổ cập giáo dục THCS hằng năm.
Thường xuyên kiện toàn, củng cố Ban Chỉ đạo PCGD, chống bỏ học, phân công công việc hợp lý và thời gian thích hợp cho GV chuyên trách để hoàn thiện hồ sơ sổ sách PCGD, chống bỏ học; thực hiện đều đặn công tác điều tra cập nhật đối tựợng phổ cập, tổ chức sơ tổng kết đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực trạng tình hình PCGD để có giải pháp kịp thời duy trì tốt PCGD THCS hàng năm .
7. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục.
Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương và phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh, hội khuyến học; các ngành đoàn thể, trưởng các khóm tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xã hội hoá giáo dục, đặc biệt là Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 về xã hội hoá giáo dục và Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường, Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh Củng cố công tác giáo dục giữa 3 môi trường “gia đình, nhà trường và cộng đồng .
Tăng cường vai trò của tổ chức hội đoàn thể trong nhà trường như đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong việc tổ chức cho HS tự rèn luyện.
8. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý.
Thực hiện tốt công tác dân chủ trong trường học, thường xuyên thực hiện “3 công khai” để HS, cha mẹ HS và xã hội giám sát, đánh giá: (1) Công khai cam kết và kết quả chất lượng đào tạo; (2) Công khai các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ GV; (3) Công khai thu, chi tài chính, theo quy định tại Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ GDĐT.
Quản lý chỉ đạo, giám sát đánh giá kịp thời việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục của nhà trường, từng tổ chuyên môn và mỗi giáo viên trong trường ; Tăng cường củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, KTĐG bảo đảm khách quan, chính xác, công bằng.
Thực hiện nghiêm túc công tác xậy dựng nhà trường đạt chuẩn để tham mưu các cấp lãnh đạo và sự hỗ trợ của các lực lượng ngoài xã hội một cách kịp thời cho trường thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, hoạt động của nhà trường.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý: phấn đấu đưa vào sử dụng phần mềm quản lý điểm, sắp xếp thời khóa biểu, quản lý thư viện, thiết bị trường học và tài chính cũng như thực hiện soạn giảng trên máy tính, dạy học bằng giáo án điện tử và các hoạt động khác bằng trình chiếu powerpoint
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Căn cứ vào nội dung kế hoạch trên phó hiệu trưởng, tổ trưởng tổ chuyên môn, giáo viên và các thành viên trong nhà trường xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện nhiệm vụ, công tác được phân công năm học 2017 – 2018.

Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
– Phòng GD&ĐT;
– Các PHT;
– Các tổ trưởng;
– BĐDCMHS;
– Giáo viên, nhân viên nhà trường;
– Lưu: VT.

Phạm Thành Công