ÔN TẬP LỊCH SỬ 7

ÔN TẬP LỊCH SỬ 7

 

GV soạn: Nguyễn Thị Nguyệt Thanh – Sđt: 0986548117 – Email: ntnthanh.thcs@gmail.com

 

BÀI 19: CUỘC KHỞI NGHĨA LAM SƠN (1418- 1423)

HS cần nắm được.

  1. Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa.

-Tóm tắt vài nét về Lê Lợi.

– Lê Lợi đã làm gì để chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa.

-Hội thề Lũng Nhai được tổ chức ở đâu? Với mục đích là gì?

– Em hãy trình bày tóm tắt về Nguyễn Trãi.

-Vì sao hào kiệt khắp nơi tìm về Lam sơn.

*Hướng dẫn trả lời.

– Lê Lợi (l385 – l433), là một hào trưởng có uy tín ở Lam Sơn. Căm giận quân cướp nước, ông đã dốc hết tài sản, chiêu tập nghĩa sĩ ở khắp nơi để chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa.

– Nghe tin Lê Lợi đang chuẩn bị dựng cờ khởi nghĩa, nhiều người yêu nước từ khắp nơi tìm về Lam Sơn, trong đó có Nguyễn Trãi.

– Đầu năm 14l8, Lê Lợi cùng 18 người trong bộ chỉ huy cuộc khởi nghĩa đã tiến hành Hội thề ở Lũng Nhai (Thanh Hoá). Ngày 2 tháng giêng năm Mậu Tuất (7- 2- l418), Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn và tự xưng là Bình Định Vương.

  1. Những năm đầu hoạt động của nghĩa quân Lam Sơn.

-Tìm hiểu về nhân vật Lê Lai?(SGK)

-Hành động hi sinh của Lê Lai liều mình cứu chúa có ý nghĩa gì?

-Tại sao Lê Lợi tạm hòa với quân Minh?

-Em có nhận xét gì về tinh thần chiến đấu của nghĩa quân Lam sơn trong những năm 1418- 1423?

*Hướng dẫn trả lời.

– Có ý nghĩa: lòng trung thành,, tinh thần hi sinh vì sự nghiệp chung của đất nước….

+ Do lực lượng cỡn mang và yếu, quân Minh nhiều lần tấn công bao vây căn cứ Lam Sơn. Nghĩa quân phải ba lần rút lên núi Chí Linh, chịu đựng rất nhiều khó khăn, gian khổ, nhiều tấm gương chiến đấu hi sinh dũng cảm xuất hiện, tiêu biểu là Lê Lai.

+ Mùa hè năm l423, Lê Lợi đề nghị tạm hoà, được quân Minh chấp nhận, nghĩa quân trở về Lam Sơn và tiếp tục hoạt động.

+ Cuối năm 1424, quân Minh trở mặt tấn công Lam Sơn. Cuộc khởi nghĩa chuyển sang giai đoạn mới.

  1. Giải phóng Nghệ An, Tân Bình, Thuận Hóa và tiến quân ra Bắc (1424- 1426)
    1. Giải phóng Nghệ An (1424)

– Vì sao Nguyễn Chích đề nghị chuyển quân vào Nghệ An?(SGK)

– Em có nhận xét gì về kế hoạch của Nguyễn Chích?(SGK)

– Kế hoạch của Nguyễn Chích có ý nghĩa như thế nào với sự phát triển lớn mạnh của nghĩa quân Lam Sơn về thế lực?

*Hướng dẫn trả lời.

– Việc thực hiện kế hoạch của Nguyễn Chích đã giúp nghĩa quân Lam Sơn thoát khởi thế bị bao vây, mở rộng địa bàn hoạt động và tăng thêm sự kiểm soát của nghĩa quân trên một phạm vi rộng lớn………

+ Giải phóng Nghệ An (năm 1424) : Theo kế hoạch của Nguyễn Chích, được Lê Lợi chấp thuận, ngày 12- l0 – l424, nghĩa quân bất ngờ tấn công Đa Căng (Thọ Xuân – Thanh Hoá), sau dó hạ thành Trà Lân. Trên đà thắng đó, nghĩa quân tiến đánh Khả Lưu, phần lớn Nghệ An được giải phóng.

  1. Giải phóng Tân Bình, Thuận Hóa (1425)

+ Giải phóng Tân Bình, Thuận Hoá (năm l425) : Tháng 8 – l425, Trần Nguyên Hãn, Lê Ngân chỉ huy nghĩa quân tiến vào giải phóng Tân Bình, Thuận Hoá, vùng giải phóng của nghĩa quân kéo dài từ Thanh Hoá đến đèo Hải Vân. Quân Minh chỉ còn mấy thành lũy bị cô lập và bị nghĩa quân vây hãm.

  1. Tiến quân ra Bắc, mở rộng phạm vi hoạt động (cuối năng 1426) :

– Dựa vào lược đồ ( hình 41, trang 88 SGK), em hãy trình bày kế hoạch tiến quân ra Bắc của Lê Lợi. Nêu nhận xét về kế hoạch đó.

*Hướng dẫn trả lời.

Tháng 9 – 1426, nghĩa quân chia làm ba đạo tiến quân ra Bắc :

. Đạo thứ nhất, tiến ra giải phóng miền Tây Bắc, ngăn chặn viện binh từ Vân Nam sang.

. Đạo thứ hai, giải phóng vùng hạ lưu sông Nhị (sông Hồng) và chặn đường rút lui của giặc từ Nghệ An về Đông Quan.

. Đạo thứ ba, tiến thẳng về Đông Quan.

Nghĩa quân đi đến đâu cũng được nhân dân ủng hộ về mọi mặt. Nghĩa quân chiến thắng nhiều trận lớn, quân Minh phải rút vào thành  Đông Quan cố thủ. Cuộc khởi nghĩa chuyển sang giai đoạn phản công.

+ Đây là một kế hoạch rõ ràng, kĩ càng và hết sức chặt chẽ…..

III. Khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng (cuối năm 1426 – cuối năm 1427) :

  1. Trận Tốt Động- Chúc Động(cuối năm 1426).

– Nhìn vào lược đồ trình bày diễn biến trận Tốt Động- Chúc Động.

*Hướng dẫn trả lời.

+ Trận Tốt Động – Chúc Động (cuối năm l426) : Tháng l0 -1426, 5 vạn viện binh giặc do Vương Thông chỉ huy kéo vào thành Đông Quan, nâng số quân Minh ở đây lên 10 vạn. Để giành thế chủ động, ngày 7 – l l- l426, Vương Thông tiến đánh quân chủ lực của nghĩa quân ở Cao Bộ (Chương Mĩ – Hà Tây). Biết trước âm mưu của giặc, quân ta phục binh ở Tốt Động – Chúc Động. Kết quả, 5 vạn tên giặc bị tử thương, bắt sống trên l vạn ; Vương Thông bị thương tháo chạy về Đông Quan. Nghĩa quân thừa thắng kéo về vây hãm thành Đông Quan và giải phóng thêm nhiều châu, huyện.

  1. Trận Chi Lăng – Xương Giang (tháng 10 – 1427) :

– Nhìn vào lược đồ trình bày diễn biến trận Chi Lăng – Xương Giang .

– Em hãy cho biết sự giống nhau trong cách của nghĩa quân qua 2 trận Chi Lăng- Xương Giang Tốt Động- Chúc Động.

*Hướng dẫn trả lời.

. Đầu tháng 10 – l427, l5 vạn viện binh được chia thành hai đạo từ Trung Quốc kéo sang. Một đạo đo LIỄU Thăng chỉ huy từ Quảng Tây kéo vào Lạng Sơn. Đạo thứ hai dơ Mộc Thạnh chỉ huy từ Vân Nam kéo và theo hướng Hà Giang.

. Ngày 8 – lo, Liễu Thăng bị nghĩa quân phục kích và giết ở ải Chi Lãng, Phờ tướng là Lương Minh lên thay tiếp (ục tiến xuống Xương Giang, bị nghĩa quân phục kích ở Cần Trạm, Phố Cát, bị tiêu diệt 3 vạn tên. Mấy vạn tên còn lại cố tiến xuống Xương Giang co cụm giữa cánh dông nhưng bị nghĩa quân tấn công từ nhiều hướng, gần 5 vạn tên bị tiêu diệt, số còn lai bị bắt sống.

. Cùng lúc đó, Lê Lợi sai đem các chiến lợi phẩm ở Chi Lăng đến doanh trại Mộc Thạnh. Mộc Thạnh biết Liễu Thăng đã bị giết, hoảng sợ vội rút quân về nước.

. Nghe tin cả hai đạo viện binh bị tiêu diệt, Vương Thông ở Đông Quan khiếp đảng vội xin hoà và chấp nhận mở hội thề Đông Quan (l0 12 – l427) để được an toàn rút quân về nước. Lê Lợi chấp nhận lời xin hoà của Vương Thông, cuộc khởi nghĩa chống quân Minh kết thúc thắng lợi.

. Ngày 3 – l – 1428, toán quân cuối cùng của Vương Thông rút khỏi nước ta. Đất nước sạch bóng quân thù.

– Giống nhau: cả hai trận quân ta đều tổ chức phục binh, phục kích địch. Nghĩa quân nắm vững đường hành quân của giặc, dựa vào địa hình để tổ chức phục kích quân giặc…..

  1. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử

Hiểu được nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa  lịch sử của cuộc khởi nghĩa :

*Hướng dẫn trả lời.

– Nguyên nhân :

+ Nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn, ý chí bất khuất, quyết tâm giành lai độc lập tự do cho đất nước.

+ Tất cả các tầng lớp nhân dân không phân biệt già trẻ, nam nữ, các thành phần dân tộc đều đoàn kết đánh giặc, hăng hái tham gia cuộc khởi nghĩa, gia nhập lực lương vũ trang, tự vũ trang đánh giặc, ủng hộ, tiếp tế lương thực cho nghĩa quân.

+ Nhờ đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo của bộ tham mưu, đứng đầu là Lê Lợi, Nguyễn Trải.

– Ý  nghĩa lịch sử :

+ Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi đã kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của phong kiến nhà Minh.

+ Mở ra một thời kì phát triển mới của dân tộc – thời Lê sơ.

BÀI 20: NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÊ SƠ (1428- 1527)

  1. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, QUÂN SỰ, PHÁP LUẬT.
  2. Tổ chức bộ máy chính quyền.

-Học sinh đọc sách giáo khoa trả lời câu hỏi sau.

+ Em hãy trình bày và vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy chính quyền thời Lê Sơ.

*Hướng dẫn trả lời.

– Sau khi đánh đuổi quân Minh ra khỏi đất nước, Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế, khôi phục lái quốc hiệu Đại Việt.

– Tổ chức bộ máy chính quyền : đứng đầu triều đình là vua. Vua trực tiếp nắng mọi quyền hành, kể cả chức tổng chỉ huy quân đội.

– Giúp việc cho vua có các quan đại thần. Ở triều đình có sáu bộ : Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công. Ngoài ra, còn có mặt số cơ quan chuyên môn như Hàn lâm viện (soạn thảo công văn), Quốc sử viện (viết sử), Ngự sử đài (can gián vua và các triều thần).

– Thời Lê Thái Tổ, Thái Tông, cả nước chia làm 5 đạo ; từ thời Thánh Tông, được chia lai thành 13 đạo thừa tuyên. Đứng đầu mỗi đạo thừa tuyên là ba ti phụ trách ba mặt hoạt động khác nhau của mỗi đạo. Dưới đạo có phủ, châu, huyện và xã.

  1. Tổ chức quân đội

– Biết được về tổ chức quân đội thời Lê sơ .

– Tổ chức quân đội thời Lê sơ có gì giống và khác so với thời Trần?

*Hướng dẫn trả lời.

– Quân đội được tổ chức theo chế độ ”ngụ binh ư nông”. Quân đội có hai bộ phận chính : quân triều đình và quân địa phương ; bao gồm bộ binh, thuỷ binh, tượng binh và kị binh, vũ khí có đao, kiếm, cung tên, hoả đồng, hoả pháo.

– Quân đội được luyện tập thường xuyên và bố trí canh phòng khắp nơi, nhất là những nơi hiểm yếu.

+Giống nhau: Quân đội được tổ chức theo chế độ ”ngụ binh ư nông”, Quân đội được luyện tập thường xuyên và bố trí canh phòng khắp nơi, nhất là những nơi hiểm yếu.

+Khác nhau: So với quân thời Trần, quân thời Lê sơ không có quân đội của các vương hầu, quý tộc. Vua trực tiếp nắm quyền tổng chỉ huy đội. Quân đội thời Lê sơ có thêm tượng binh, kị binh.

  1. Luật pháp

– Trình bày được nét nổi bật về luật pháp thời Lê ?

-Vì sao bộ Quốc Triều Hình luật  còn gọi là Luật Hồng Đức?

-Em hãy trình bày vài nét về những đóng góp của vua Lê Thánh Tông trong việc xây dựng bộ máy và pháp luật.

*Hướng dẫn trả lời.

– Vua Lê Thánh Tông cho biên soạn và ban hành một bộ luật mới mang tên là Quốc triều hình luật (thường gợi là luật Hồng Đức).

– Nội dung chính của bộ luật là bảo vệ quyền lợi của vua, hoàng tộc ; bảo vệ quyền lợi của quan lại và giai cấp thống trị, địa chủ phong kiến. Đặc biệt bộ luật có những điều luật bảo vệ chủ quyền quốc gia, khuyến khích phát triển kinh tế, gìn giữ những truyền thống tết đẹp của dân tộc, bảo vệ một số quyền của phụ nữ.

-Vì: vua Lê Thánh Tông có niên hiệu là Hồng Đức, nên Quốc Triều Hình Luật được gọi là Hồng Đức.

– Vua Lê Thánh Tông đã điều chỉnh bộ máy nhà nước ngày càng đầy đủ, hoàn chỉnh và chặt chẽ hơn thời vua Lê Thái Tổ, cả nước chia làm 13 đạo Thừa Tuyên. Vua Lê Thánh Tông là người soạn thảo và ban hành Quốc Triều Hình Luật; đây bộ luật đầy đủ và tiến bộ trong các bộ luật thời  phong kiến Việt Nam.

  1. TÌNH HÌNH KINH TẾ, XÃ HỘI.
  2. Tình hình kinh tế.

-Để phục hồi nông nghiệp, Thủ công nghiệp, thương nghiệp nhà Lê sơ  đã thực hiện những biện pháp gì?

*Hướng dẫn trả lời.

– Nông nghiệp :

+ Hai mươi năm dưới ách thống trị của nhà Minh, nước ta lâm và tình trạng xóm làng điêu tàn, ruộng đồng bỏ hoang, đời sống nhân dân cực khổ, nhiều người phải phiêu tán.

+ Nhà Lê cho 25 vạn lính (trong tổng số 35 vạn) về quê làng ruộng ngay sau chiến tranh. Còn lai l0 vạn lính, chia làm 5 phiên thay nhau về quê sản xuất.

+ Kêu gọi dân phiêu tán về quê làm ruộng.

+ Đặt một số chức quan chuyên lo sản xuất nông nghiệp : Khuyến nông sứ, Hà đê sứ, Đồn điền sứ… thi hành chính sách quân điền, cấm giết trâu, bò và bắt dân đi phu trong mùa gặt, cấy. Nhờ các biện pháp tích cực, sản xuất nông nghiệp nhanh chóng phục hồi và phát triển.

– Thủ công nghiệp, thương nghiệp :

+ Nhiều làng thủ công chuyên nghiệp nổi tiếng ra đời. Thăng Long là nơi tập trung nhiều ngành nghề thủ công nhất.

+ Các công xưởng do nhà nước quản lí gọi là Cục bách tác, chuyên sản xuất đồ dùng cho vua, vũ khí, đúc tiền…

+ Khuyến khích lập chợ mới và họp chợ.

+ Buôn bán với nước ngoài được phát triển, các sản phẩm sành, sứ, vải lụa, lâm sản quý là những mặt hàng được thương nhân nước ngoài ưa chuộng.

  1. Tình hình xã hội

Biết được nét chính về tình hình các giai cấp, tầng lớp trong xã hội :

– Giai cấp nông dân chiếm tuyệt đại đa số dân cư trong xã hội và sống chủ yếu ở nông thôn, họ có rất ít hoặc không có ruộng đất, phải cày cấy thuê cho địa chủ, quan lại và phải nộp tô.

– Thương nhân, thợ thủ công ngày càng đông, họ nộp thuế cho nhà nước.

– Nô lệ là tầng lớp xã hội thấp kém nhất, số lượng giảm dần. Nhà nước cấm bán mình làm nô tì hoặc bức dân tự do làm nô tì.

– Nhờ sự nỗ lực của nhân dân và chính sách khuyến nông của nhà nước nên đời sống nhân dân được ổn định, dân số ngày càng tăng, nhiều làng mới được thành lập. Đại Việt là quốc gia cường thịnh nhất Đông Nam Á thời bấy giờ.

  1. Tình hình văn hoá – giáo dục

Tình bày được những chính sách của nhà nước và sự phát triển của  văn hoá, giáo dục, văn học, khoa học và nghệ thuật :

– Giáo dục và khoa cử :

+ Vua Lê Thái Tổ cho dựng lại Quốc tử giám ở kinh thành Thăng Long ; ở các đạo, phủ đều có trường công, hằng năm mở khoa thi để tuyển chọn quan lại. Đa số dân đều có thể đi học trừ kẻ phạm tội và làm nghề ca hát.

+ Nội dung học tập, thi cử là các sách của đại Nho. Đạo Nho chiếm địa vị độc tôn. Phật giáo, Đạo giáo bị hạn chế.

+ Thời Lê sơ (1428- 1527), tổ chức được 26 khoa thi, lấy đỗ 989 tiến sĩ và 20 trạng nguyên.

– Văn học, khoa học, nghệ thuật :

+ Văn học chữ Hán tiếp tục chiếm ưu thế ; văn học chữ Nôm giữ vị trí quan trọng. Văn thơ thời Lê sơ cớ nội dung yêu nước sâu sắc, thể hiện niềm tự hào dân tộc, khí phách anh hùng và tinh thần bất khuất của dân tộc.

+ Sử học có tác phẩm Đại Việt sử kí, Đại Việt sử kí toàn thư…

+ Địa lí có tác phẩm Hồng Đức bản đồ, Dư địa chí…

+ Y học có tác phẩm Bản thảo thực vật toát yếu…

+ Toán học có tác phẩm Đại thành toán pháp…

+ Nghệ thuật sân khấu ca, múa, nhạc, chèo, tuồng… đều phát triển.

+ Điêu khắc có phong cách khối đồ sộ, kĩ thuật điêu luyện.

  1. Một số danh nhân văn hoá xuất sắc của dân tộc (học sinh đọc thêm)

Biên được những nét chính về một số danh nhân văn hoá xuất sắc của dân tộc :

– Nguyễn Trải (1380 – l442) :

+ Là nhà chính trị, quân sự tài ba, anh hùng dân tộc và danh nhân văn hoá thế giới.

+ Có nhiều tác phẩm giá trị : Bình Ngô sách, Quân trung từ mệnh tập Bình Ngô đại cáo, Quốc âm thi tập…

+ Tư tưởng của ông tiêu biểu cho tư tưởng của thời đại. Cả cuộc đời ông luôn nêu cao lòng nhân nghĩa, yêu nước thương dân.

– Lê Thánh Tông (1442 – 1497) :

+ Là một vị vua anh minh, một tài năng xuất sắc trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, quân sự và văn, thơ.

+ Có nhiều tác phẩm giá trị : Quỳnh uyển cửu ca, Châu cơ thắng thưởn, Hồng Đức quốc âm thi tập…

+ Thơ văn của ông chứa đựng tinh thần yêu nước và tinh thần dân tộc sâu sắc.

– Ngô Sĩ Liên (thế kỉ XV) : Là nhà sử học nổi tiếng ở thế kỉ XV, là một trong những tác giả bộ Đại Việt sử kí toàn thư (15 quyển).

– Lương thế Vinh (l442 – ?) : Là nhà toán học nổi tiếng thời Lê sơ, với nhiều tác phẩm có giá trị : Đại thành toán pháp, Thiền môn giáo khoa.