UBND HUYỆN TAM NÔNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 1318/PGDĐT-CNTT Tam Nông, ngày 25 tháng 9 năm 2017
V/v hướng dẫn nhiệm vụ Công nghệ thông tin năm học 2017-2018
Kính gửi: Hiệu trưởng các trường trực thuộc.
Căn cứ Công văn số 1049/SGDĐT-CNTTTBTV ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn nhiệm vụ Công nghệ thông tin năm học 2017-2018; Phòng Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ Công nghệ thông tin (CNTT) như sau:
1. Ứng dụng CNTT trong các hoạt động điều hành và quản lý giáo dục
a) Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu toàn ngành về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông của Bộ GDĐT đáp ứng nhu cầu thông tin quản lý giáo dục một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời cho các cấp từ trường học, Phòng, Sở và Bộ GDĐT, tăng cường triển khai thực hiện các phần mềm sử dụng cơ sở dữ liệu dùng chung cụ thể như chương trình Vnedu thực hiện ở tất các các trường THCS và khuyến khích thực hiện tại các trường TH và mầm non trong toàn huyện Tam Nông.
b) Triển khai đồng bộ phần mềm quản lý trường học từ mầm non đến phổ thông. Yêu cầu: triển khai tối thiểu các mô đun quản lý học sinh, đội ngũ, xếp thời khóa biểu; đảm bảo kết nối liên thông dữ liệu từ trường đến Phòng, Sở; tăng cường sử dụng hiệu quả sổ điện tử trong quản lý và lưu trữ ở các trường học (chương trình Vnedu).
c) Các đơn vị trực thuộc tiếp tục triển khai có hiệu quả các hệ thống thông tin dùng chung toàn ngành của Bộ GDĐT, cụ thể là:
– Hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục và chống mù chữ, tại địa chỉ: http://pcgd.moet.gov.vn.
– Phần mềm thống kê số liệu quản lý giáo dục (EMIS) tại địa chỉ: http://thongke.moet.gov.vn.
– Phần mềm thống kê chất lượng giáo dục tiểu học (EQMS).
d) Khuyến khích triển khai các dịch vụ công trực tuyến, đặc biệt các dịch vụ công phục vụ phụ huynh, học sinh; một số dịch vụ cụ thể:
– Dịch vụ xét tuyển học sinh đầu cấp (cung cấp đầy đủ các loại mẫu đơn, nộp hồ sơ trực tuyến, công khai danh sách đăng ký, công khai kết quả xét tuyển và trả kết quả qua mạng).
– Thông báo kết quả điểm số học tập và rèn luyện qua tin nhắn, email và cổng thông tin trường học.
e) Đơn vị trường học phải phổ biến đến tất cả cán bộ, giáo viên, học sinh và nhà trường khai thác hiệu quả các hệ thống thông tin của Bộ gồm:
– Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT tại địa chỉ http://moet.gov.vn.
– Cổng thông tin thi và tuyển sinh của Bộ GDĐT tại địa chỉ http://thituyensinh.vn.
2. Ứng dụng CNTT đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học và kiểm tra đánh giá
a) Phổ biến, hướng dẫn giáo viên, học sinh và các nhà trường khai thác kho bài giảng e-Learning của Bộ GDĐT tại địa chỉ http://elearning.moet.edu.vn nhằm đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học. Kho bài giảng e-Learning tập hợp các bài giảng có tính tương tác cao, hỗ trợ học sinh tự học, tự ôn tập nâng cao kiến thức, giúp giáo viên tham khảo đổi mới nội dung phương pháp dạy học; tiếp tục khuyến khích giáo viên tham gia xây dựng bài giảng e-learning để đóng góp vào các kho bài giảng của trường, phòng, Sở và Bộ GDĐT.
b) Ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên chủ động tích hợp CNTT vào từng môn học để nâng cao hiệu quả bài giảng, sử dụng phần mềm trình chiếu, kết hợp các phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo và phần mềm dạy học.
c) Tăng cường sử dụng trang “Trường học kết nối” của Bộ GDĐT phục vụ trao đổi chuyên môn, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học trong nhà trường.
d) Khuyến khích triển khai giải pháp trường học điện tử, lớp học điện tử (các giải pháp giáo dục thông minh) ở những nơi có điều kiện nhằm ứng dụng những công nghệ tiên tiến, đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy – học; đặc biệt là các trường phổ thông có trang bị thiết bị dạy học ngoại ngữ, phòng học ngoại ngữ, thiết bị CNTT.
3. Tăng cường đầu tư hạ tầng CNTT và bảo quản thiết bị CNTT
a) Phối hợp với Viettel tại địa phương hoàn thành nối cáp quang miễn phí phục vụ tại trường tiểu học có tiếp nhận máy tính, tốc độ 32 Mbps;
b) Tiếp tục triển khai dự án Ứng dụng CNTT ngành GDĐT tỉnh Đồng tháp giai đoạn 2014-2018; tăng cường công tác quản lý, sử dụng hiệu quả thiết bị CNTT được cung cấp, tập trung khai thác hiệu quả sử dụng các phòng máy tính thực hành của học sinh các cấp học, bảo quản tốt thiết bị CNTT.
c) Tất cả các trường phổ thông, mầm non tiếp tục duy trì tốt chế độ bảo trì, bảo dưỡng, vệ sinh, sửa chữa nhỏ định kỳ thiết bị dạy ngoại ngữ, thiết bị CNTT, máy tính thực hành của học sinh (đảm bảo ít nhất 1 lần / 1 học kỳ).
d) Phòng máy tính thực hành, phòng ngoại ngữ có sử dụng thiết bị CNTT, thiết bị điện tử… phải có đầy đủ hồ sơ quản lý thiết bị theo qui định (hoặc bằng phần mềm quản lý thiết bị dạy học).
e) Các thư viện trường học cần trang bị tối thiểu 2 máy tính (có kết nối Internet) để giáo viên, học sinh nghiên cứu và học tập; các trường học nếu có điều kiện trang bị thêm máy tính, thiết bị CNTT cho tổ bộ môn.
f) Thư viện các trường học có điều kiện về thiết bị, con người cần đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý thư viện trường học, khai thác phần mềm quản lý nghiệp vụ thư viện, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động thư viện nhằm nâng cao chất lượng GDĐT.
g) Các trường phổ thông, mầm non thực hiện tốt công các tuyên truyền cho giáo viên, học sinh về các biện pháp đảm bảo an toàn an ninh thông tin đối với các hệ thống CNTT (thiết bị, phần mềm, website…), phòng tránh các nguy cơ mất an toàn thông tin đối với các thiết bị CNTT như: điện thoại thông minh, máy tính, máy tính bảng, tivi cảm ứng tương tác…
4. Khai thác, sử dụng và dạy học bằng mã nguồn mở
Quán triệt và triển khai Thông tư 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục. Cụ thể là:
– Sử dụng bộ phần mềm văn phòng Open Office Org đáp ứng đầy đủ nhu cầu văn phòng và dạy tin học;
– Các hệ điều hành trên nền Linux như Ubuntu;
– Trình duyệt web Google Chrome, Firefox;
– Bộ gõ tiếng Việt như Unikey phiên bản 4.0 trở lên…
Phòng GDĐT yêu cầu thủ trưởng các đơn vị thực hiện tốt tinh thần công văn này./.
Nơi nhận: KT.TRƯỞNG PHÒNG
– Như trên;
– Lãnh đạo PGD;
– CM PGD;
– Lưu VT. PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
Lê Thanh Long
PHỤ LỤC I.
MÔ HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
(Ban hành kèm theo Văn bản số: 4116 /BGDĐT-CNTT ngày 08 tháng 9 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1. Thông tin chung
Tài liệu này mô tả mô hình và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong trường phổ thông, giúp các nhà trường xác định được mục tiêu, nội dung ứng dụng CNTT trong các hoạt động giáo dục một các phù hợp với điều kiện thực tế, mang lại hiệu quả đầu tư và ứng dụng CNTT một cách thiết thực trong trường học; giúp các cơ quan quản lý giáo dục trong việc hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển và đánh giá công tác ứng dụng CNTT trong nhà trường phổ thông một cách khoa học và thực tế.
Việc triển khai ứng dụng CNTT trong nhà trường cần đảm bảo một số nguyên tắc sau đây:
– Đáp ứng mục tiêu, yêu cầu về ứng dụng CNTT trong nhà trường.
– Tuân thủ các quy định về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước, các hướng dẫn, thẩm định của các cơ quan quản lý giáo dục về ứng dụng CNTT trong trường học.
– Đảm bảo tính hiệu quả trong đầu tư và ứng dụng CNTT. Đối với những giải pháp công nghệ mới, cần có các bước thử nghiệm, thẩm định, đánh giá hiệu quả trước khi nhân rộng triển khai.
Căn cứ mô hình và mức độ ứng dụng CNTT trong trường phổ thông được hướng dẫn trong tài liệu này, các địa phương và nhà trường phổ thông nghiên cứu xây dựng kế hoạch trung hạn (5 năm) và hàng năm về ứng dụng CNTT nhằm xác định rõ mục tiêu, nội dung, giải pháp, lộ trình và các nguồn lực đảm bảo tổ chức triển khai ứng dụng CNTT một cách thiết thực và hiệu quả.
Tùy theo yêu cầu thực tế, mô hình và mức ứng dụng CNTT trong trường phổ thông sẽ được cập nhật (bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo) sao cho phù hợp với các văn bản quy định của nhà nước và hợp với xu hướng ứng dụng CNTT trong GDĐT trên thế giới tại mỗi thời điểm.
2. Mô hình phân lớp ứng dụng CNTT trong trường học
Mô hình hiệu quả ứng dụng CNTT trong trường phổ thông gồm 8 lớp, được mô tả bởi sơ đồ sau đây:
Trong đó:
2.1 Lớp người sử dụng
Lớp người sử dụng bao gồm các đối tượng người sử dụng hệ thống ứng dụng CNTT trong trường học, gồm:
– Phụ huynh học sinh, người dân và xã hội.
– Học sinh.
– Các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên (gồm Phòng, Sở và Bộ GDĐT).
– Các cơ quan hữu quan khác.
2.2 Lớp giao tiếp (kênh giao tiếp)
Lớp giao tiếp gồm các công cụ để người dùng giao tiếp với hệ thống ứng dụng CNTT trong trường học gồm có:
– Giao tiếp thông qua website trường học.
– Giao tiếp thông qua mạng xã hội và các công cụ trực tuyến khác.
– Giao tiếp thông qua thư điện tử.
– Giao tiếp thông qua điện thoại.
– Giao tiếp trực tiếp tại nhà trường.
2.3 Lớp dịch vụ công trực tuyến
Lớp dịch vụ công trực tuyến cung cấp các ứng dụng CNTT để người dùng có thể thực hiện các dịch vụ công với nhà trường qua mạng Internet. Một số dịch vụ công trực tuyến trong giáo dục có thể áp dụng trong trường phổ thông như sau:
– Dịch vụ giúp phụ huynh đăng ký tuyển sinh đầu cấp học.
– Dịch vụ phục vụ phụ huynh nhận thông tin (bằng hình thức điện tử) về quá trình học tập, rèn luyện học sinh trong nhà trường.
– Dịch vụ đăng ký nghỉ phép.
– Dịch vụ giúp học sinh đăng ký tham gia các hoạt động ngoại khóa, các câu lạc bộ trong nhà trường.
– Và các dịch vụ công trực tuyến thiết thực khác.
2.4 Lớp ứng dụng và cơ sở dữ liệu
Lớp ứng dụng và cơ sở dữ liệu (CSDL) cung cấp hệ thống các ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý điều hành, dạy và học trong nhà trường. Ứng dụng CNTT trong trường phổ thông được chia thành 3 nhóm chính như sau:
a) Nhóm ứng dụng CNTT phục vụ quản lý điều hành gồm:
– Website trường học.
– Hệ thống thư điện tử.
– Hệ thống quản lý văn bản điều hành, lịch công tác (e-office).
– Hệ thống thông tin quản lý cán bộ công chức (PMIS).
– Hệ thống quản lý học sinh.
– Hệ thống sắp xếp thời khóa biểu/lịch học.
– Hệ thống quản lý tài sản.
– Hệ thống quản lý tài chính.
– Hệ thống quản lý thư viện.
– Các ứng dụng quản lý nội bộ khác.
b) Nhóm ứng dụng CNTT đổi mới nội dung, phương pháp dạy học gồm:
– Phân mềm công cụ soạn bài giảng (authoring tools).
– Phần mềm mô phỏng, phần mềm thí nghiệm ảo.
– Hệ thống học tập trực tuyến (e-learning).
– Kho tài liệu, giáo án, bài giảng, học liệu điện tử.
– Hệ thống kiểm tra đánh giá sử dụng CNTT.
– Hệ thống kết nối, hỗ trợ dạy học có tính tương tác cao.
– Các ứng dụng hỗ trợ dạy – học và kiểm tra, đánh giá khác.
c) Nhóm ứng dụng CNTT phục vụ liên thông, tích hợp dữ liệu gồm:
– Hệ thống liên thông văn bản điện tử các cấp.
– Hệ thống thông tin phổ cập giáo dục và chống mù chữ.
– Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS).
– Hệ thống tích hợp vào cơ sở dữ liệu toàn ngành về giáo dục và đào tạo.
– Các hệ thống liên thông, tích hợp dữ liệu khác được triển khai bởi Phòng GDĐT, Sở GDĐT và Bộ GDĐT.
Ngoài ra, tùy từng điều kiện thực tế, nhà trường có thể xây dựng những cơ sở dữ liệu dùng riêng nhằm lưu trữ và khai thác sử dụng thông tin có hiệu quả.
2.5 Lớp dịch vụ chia sẻ và tích hợp
Lớp dịch vụ chia sẻ và tích hợp gồm các chuẩn thông tin, chuẩn giao tiếp kết nối và chia sẻ dữ liệu và các giải pháp kỹ thuật khác được sử dụng trong việc trao đổi dữ liệu điện tử giữa các hệ thống thông tin quản lý trong nội bộ nhà trường và kết nối liên thông với hệ thống thông tin quản lý của ngành GDĐT.
2.6 Lớp hạ tầng kỹ thuật và nguồn nhân lực ứng dụng CNTT
Lớp hạ tầng kỹ thuật bao gồm các trang thiết bị CNTT và hạ tầng kết nối mạng nhằm triển khai ứng dụng CNTT trong các hoạt động của nhà trường có hiệu quả. Lớp hạ tầng kỹ thuật bao gồm các hệ thống, thiết bị như sau:
– Kết nối mạng Internet.
– Hệ thống mạng LAN, mạng không dây (wifi), mạng WAN (đối với nhà trường có khuôn viên trải rộng).
– Hệ thống lưu trữ, máy chủ phục vụ nội bộ (nếu cần).
– Phòng máy tính.
– Phòng học bộ môn có ứng dụng CNTT.
– Phòng sản xuất học liệu điện tử (studio).
– Các thiết bị phục vụ ứng dụng CNTT trong dạy học trên lớp học.
– Các thiết bị CNTT phục vụ quản lý, điều hành.
– Hệ thống họp, hội nghị trực tuyến.
– Hệ thống giám sát.
– Các thiết bị, giải pháp dạy học có tính tương tác cao.
– Các giải pháp và thiết bị kỹ thuật khác.
Nguồn nhân lực sử dụng CNTT là nhân tố có vai trò quyết định đến sự thành công của ứng dụng CNTT trong trường học. Nguồn nhân lực ứng dụng CNTT trong một nhà trường gồm:
– Cán bộ quản lý.
– Giáo viên.
– Nhân viên.
– Học sinh.
2.7 Lớp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
Lớp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin bao gồm các thiết bị, giải pháp kỹ thuật và dịch vụ CNTT về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin nhằm triển khai ứng dụng CNTT trong các hoạt động của nhà trường được diễn ra an toàn, hiệu quả.
2.8 Lớp quản lý, chỉ đạo điều hành
Lớp quản lý, chỉ đạo điều hành bao gồm các công cụ pháp chế (các quy chế quản lý, khai thác và sử dụng ứng dụng CNTT trong nhà trường), các văn bản hướng dẫn kỹ thuât đảm bảo việc tổ chức ứng dụng CNTT trong trường học được diễn ra chặt chẽ theo đúng các quy định của nhà nước.
3. Mức độ triển khai ứng dụng CNTT trong trường phổ thông
Hai mức độ triển khai ứng dụng CNTT trong trường phổ thông gồm:
– Mức cơ bản: là yêu cầu ứng dụng CNTT tối thiểu trong các hoạt động quản lý và giáo dục mà một nhà trường cần đạt được.
– Mức nâng cao: ngoài việc đạt được các yêu cầu ứng dụng CNTT ở mức cơ bản, tùy theo điều kiện và nhu cầu thực tế, nhà trường áp dụng giải pháp ứng dụng CNTT hiện đại, có tính sáng tạo cao, tiếp cận với những công nghệ tiên tiến trên thế giới để nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý và đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.
Yêu cầu về ứng dụng CNTT mức cơ bản và mức nâng cao trong trường phổ thông được mô tả như sau:
Nội dung ứng dụng CNTT Yêu cầu mức cơ bản Yêu cầu mức nâng cao
1. Ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành nhà trường: – Có Website trường học (có thể tích hợp phần mềm quản lý trường học trực tuyến) để cung cấp, công khai thông tin ra xã hội; cung cấp các dịch vụ công trực tuyến tới phụ huynh, học sinh.
– Cung cấp cho giáo viên, cán bộ quản lý thư điện tử trao đổi thông tin, liên lạc.
– Triển khai phần mềm quản lý học sinh.
– Triển khai sổ điện tử.
– Triển khai phần mềm sắp xếp thời khóa biểu.
– Triển khai phần mềm quản lý các kỳ thi.
– Triển khai phần mềm quản lý thông tin đội ngũ (PMIS).
– Triển khai phần mềm quản lý tài sản.
– Triển khai phần mềm quản lý tài chính.
– Triển khai phần mềm quản lý thư viện.
– Triển khai dịch vụ công trực tuyến về tuyển sinh đầu cấp học.
– Triển khai các hệ thống thông tin toàn ngành (phổ cập giáo dục, chống mù chữ; EMIS, cơ sở dữ liệu toàn ngành…).
– Triển khai Hệ thống quản lý hành chính điện tử (văn bản đến, văn bản đi, lịch công tác, ..).
– Triển khai hệ thống điểm danh thông minh.
– Triển khai hệ thống giám sát, an ninh trường học.
– Có phòng điều hành điện tử thông minh phục vụ quản lý, giám sát, phân tích các thông tin hoạt động của nhà trường.
– Triển khai các dịch vụ công trực tuyến (phục vụ phụ huynh nhận thông tin về quá trình học tập, rèn luyện học sinh trong nhà trường; đăng ký nghỉ phép; giúp học sinh đăng ký tham gia các hoạt động ngoại khóa, các câu lạc bộ trong nhà trường).
– Triển khai hệ thống liên lạc điện tử giữa nhà trường, học sinh và phụ huynh.
– Triển khai học bạ điện tử.
2. Ứng dụng CNTT đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học, kiểm tra, đánh giá: – Giáo viên sử dụng thành thạo phần mềm, công cụ dạy học trên lớp học
– Có thư viện số bao gồm: kho tài liệu, giáo án, bài giảng điện tử, học liệu điện tử trực tuyến được tuyển chọn phục vụ giáo viên và học sinh trong trường.
– Có đủ máy tính phục vụ dạy học môn Tin học (tiểu học đạt tỷ lệ 24 học sinh/1 máy tính, trung học cơ sở đạt tỷ lệ 16 học sinh/1 máy tính và trung học phổ thông đạt tỷ lệ 12 học sinh/1 máy tính).
– Mỗi lớp học được trang bị thiết bị trình chiếu (máy chiếu và màn chiếu hoặc màn hình tivi lớn, hệ thống âm thanh, máy tính dạy học) phục vụ đổi mới phương pháp dạy học trên lớp học.
– Mỗi lớp học được trang bị một bộ máy tính phục vụ hỗ trợ dạy học trên lớp. – Giáo viên có năng lực thiết kế bài giảng e-learning, đóng góp cho kho bài giảng dùng chung và thường xuyên áp dụng bài giảng e-learning trong dạy học.
– Ứng dụng phần mềm mô phỏng, phần mềm thực hành, thí nghiệm ảo trong dạy học.
– Tổ chức thi, kiểm tra trên máy tính/thiết bị cầm tay cá nhân.
– Triển khai hiệu quả giải pháp dạy – học, kiểm tra đánh giá có tính tương tác cao qua hệ thống CNTT (giải pháp lớp học thông minh).
– Triển khai hệ thống e-learning, qua đó học sinh có thể tự học nâng cao kiến thức và nhận được trợ giúp của giáo viên và bạn học trong quá trình học tập qua mạng.
3. Các nội dung đảm bảo ứng dụng CNTT khác: – Có đủ máy tính phục vụ quản lý, điều hành (tối thiểu 02 bộ máy tính, 01 máy in và 01 webcam; mỗi tổ bộ môn trong trường có máy tính dùng riêng).
– Có cán bộ được giao nhiệm vụ phụ trách triển khai CNTT (01 lãnh đạo trường, 01 nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm).
– Cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT mức cơ bản (quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông).
– Có ban hành quy chế quy định về quản lý, khai thác và sử dụng các hệ thống phần mềm, phòng máy tính trong trường học.
– Có kết nối Internet.
– Triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong các ứng dụng CNTT của nhà trường.
– Có mạng LAN kết nối toàn bộ máy tính trong nhà trường.
– Các phòng máy tính phục vụ dạy học, kiểm tra đánh giá được nối mạng Internet tốc độ cao (tối thiểu cáp quang FTTH).
– Có mạng wifi cung cấp Internet cho giáo viên, học sinh trong khuôn viên nhà trường.
– Có phòng sản xuất học liệu điện tử (studio).
– Triển khai hiệu quả các hệ thống họp, hội nghị trực tuyến.
– Có Hệ thống lưu trữ, máy chủ/máy trạm phục vụ nội bộ nhà trường.
– Cán bộ, giáo viên, nhân viên thường xuyên tham gia các khóa tập huấn chuyên môn qua mạng.
PHỤ LỤC II.
CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ
ỨNG DỤNG CỒNG NGHỆ THÔNG TIN
(Ban hành kèm theo Văn bản số: 4116 /BGDĐT-CNTT ngày 08 tháng 9 năm 2017
của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1. Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/1/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy – học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”.
2. Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
3. Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước.
4. Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng.
5. Quyết định số 80/2014/Đ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
6. Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
7. Thông tư số 12/2016/TT-BGDĐT ngày 22/4/2016 quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng.
8. Thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về sử dụng phần mềm tự do nguồn mở trong các cơ sở giáo dục.
9. Thông tư số 53/2012/TT-BGDĐT ngày 20/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo và các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
10. Quyết định số 2005/BGDĐT-CNTT này 14/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 36ª/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
11. Kế hoạch số 345/KH-BGDĐT ngày 23/5/2017 thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy – học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025”.
______________________
PHỤ LỤC I.
CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ
ỨNG DỤNG CỒNG NGHỆ THÔNG TIN
(Kèm theo Công văn số: 4622 /BGDĐT-CNTT ngày 20 tháng 9 năm 2016)
1. Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước.
3. Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng.
4. Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 1 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
5. Quyết định số 80/2014/Đ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
6. Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
7. Thông tư số 12/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 4 năm 2016 quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng.
8. Thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 03 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về sử dụng phần mềm tự do nguồn mở trong các cơ sở giáo dục.
9.Thông tư số 53/2012/TT-BGDĐT ngày 20/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo và các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
10. Quyết định số 2005/BGDĐT-CNTT này 14/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 36ª/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
11. Quyết định số 1878/QĐ-BGDĐT ngày 20/6/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành thể lệ cuộc thi quốc gia Thiết kế bài giảng điện tử e-Learning lần thứ 4.